Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Từ phẩm
Thời kỳ: Nam Tống, Kim
2 bài trả lời: 2 bản dịch
Từ khoá: Bồ tát man (48)

Đăng bởi Vanachi vào 09/07/2005 14:18, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 23/03/2006 05:16

菩薩蠻

隔江一帶春山好,
平林新綠春光老。
休去倚闌幹,
飛紅不忍看。
東流何處去,
便是歸舟路。
芳草外斜陽,
行人更斷腸。

 

Bồ tát man

Cách giang nhất đới xuân sơn hảo,
Bình lâm tân lục xuân quang lão.
Hưu khứ ỷ lan can,
Phi hồng bất nhẫn khan.
Đông lưu hà xứ khứ,
Tiện thị quy chu lộ.
Phương thảo ngoại tà dương,
Hành nhân cánh đoạn trường.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyẽn Chí Viễn

Cách sông một giải non xuân hảo,
Bình lâm rậm lục xuân quang lão.
Đừng có tựa lan can,
Hoa rơi chẳng nỡ nhìn.
Đi đâu dòng nước chảy,
Có phải thuyền về đấy.
Cỏ ngát ánh tà dương,
Người đi luống đoạn trường.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Cao Tự Thanh

Cách sông một dải non xuân trải,
Rừng thưa xanh mướt màu xuân cỗi.
Đừng tới dựa lan can,
Nhìn chi hoa úa tàn.

Thuyền về theo nước chảy,
Về đông trôi mãi mãi.
Cỏ biếc nối tà dương,
Người đi thêm đoạn trường.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời