題觀鹵簿詩集後

中興文運邁軒羲,
兆姓謳歌樂盛時。
鬥將從臣皆識字,
吏員匠氏亦能詩。
經天緯地心先覺,
平北征南事可知。
考罷文場觀武舉,
老臣何日望歸期。

 

Đề Quan lỗ bạ thi tập hậu

Trung hưng văn vận mại Hiên, Hy,
Triệu tính âu ca lạc thịnh thì.
Đấu tướng tòng thần giai thức tự,
Lại viên tượng thị diệc năng thi.
Kinh thiên vĩ địa tâm tiên giác,
Bình bắc chinh nam sự khả tri.
Khảo bãi văn tràng quan võ cử,
Lão thần hà nhật vọng quy kỳ.

 

Dịch nghĩa

Vận hội văn chương đời Trung hưng hơn cả đời Hiên, Hy,
Muôn dân ca hát vui đời thịnh trị.
Tướng võ, quan hầu đều biết chữ,
Thư lại, thợ thuyền cũng làm thơ.
Ngang trời dọc đất, lòng cầm chắc trước,
Dẹp bắc đánh nam, việc đã hay.
Khảo xong trường văn lại xem thi võ,
Kẻ lão thần ngày nào mới mong được kỳ về.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Đức Vân, Đào Phương Bình

Trung hưng văn vận vươt đời xưa,
Thời thịnh muôn dân ngợi hát ca.
Tướng võ, quan hầu đều biết chữ,
Thợ thuyền, thư lại cũng hay thơ.
Ngang trời, dọc đất, lòng cầm chắc,
Dẹp bắc chinh nam, việc sẵn lo.
Khảo chọn trường văn, xem thi võ,
Lão thần xong hẹn biết bao giờ.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trung hưng vận hội vượt xưa thời
Ca hát muôn dân thịnh trị đời
Tướng võ quan hầu đều biết chữ,
Thợ thuyền thư lại cũng thơ chơi.
Dọc ngang trời đất lòng cầm chắc,
Dẹp bắc đánh nam việc đã hay.
Xong khảo trường văn xem thí võ,
Ngày nào thần lão mới ngơi đây.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời