晨往增上寺
成田去間得閒時
往景三緣山待期
大殿光明香佛法
像園涼氣度孩兒
一入禪門三解脫
萬篇經閣六和規
浮沉興廢千年過
霜降松枝烏老知
Thần vãng Tăng Thượng tự
Thành Điền khứ gián đắc nhàn thì
Vãng cảnh Tam Duyên Sơn đãi kỳ
Đại điện quang minh hương phật pháp
Tượng viên lương khí độ hài nhi
Nhất nhập thiền môn tam giải thoát
Vạn thiên kinh các lục hoà quy
Phù trầm hưng phế thiên niên quá
Sương giáng tùng chi ô lão tri.
Buổi sớm thăm chùa Tăng Thượng
Sắp bay còn chút dư thời
Viếng chùa Tăng Thượng lúc trời còn sương
Pháp thiền đại điện sáng hương
Tượng vườn khí mát độ đường hài nhi
Cửa chùa Tam Giải một thì
Gác kinh vạn quyển, phật quy Lục Hoà
Nghìn năm hưng phế đã qua
Cành thông sương đọng, quạ già biết đây.
- Tăng Thượng Tự: chùa Tăng Thượng, tiếng Nhật là Zojoji ở Tokyo, xây dựng vào năm 1393.
- Thành Điền: tiếng Nhật là Narita, sân bay ở Tokyo.
- Tam Duyên Sơn: Tiếng Nhật là Sanenzan tên hiệu của chùa Tăng Thượng.
- Quang Minh: chùa Komyoji được thành lập vào thế kỷ thứ IX, tiền thân của chùa Tăng Thượng Zojoji.
- Tượng viên: vườn chùa có các tượng Địa Tạng, theo văn hóa Nhật, là bồ tát cứu độ hài nhi.
- Thiền môn: cửa chùa, còn gọi là cửa Tam giải thoát Sangedatsu. Đây là công trình kiến trúc cổ được xây dựng từ năm 1622 đến nay vẫn còn. Truyền thuyết cho rằng nếu ai đi qua cửa này sẽ giải được ba điều: Tham, Sân, Si, đại ý là tham lam, nóng giận, mê muội.
- Kinh các: gác chứa kinh, trong chùa có Tàng kinh các, kho chứa nhiều kinh sách quý.
- Lục hòa: sáu điều hòa thuận theo quy tắc của đạo Phật: Thân, Khẩu, Ý, Giới, Kiến, Lợi, đại ý là hòa thuận trong ăn ở, lời nói, ý nghĩ, giữ gìn, hiểu biết, lợi ích.
- Ô: con quạ, ở Tokyo có nhiều quạ sống ở đây từ rất lâu. Người ta nói quạ biết các chuyện xảy ra ở đây.