獨坐有感

縱然天壽齒喬彭,
終始江山記姓名。
世味備嘗遲一死,
胡床兀坐厭餘生。
冠紳當路知承老,
童穉他年見太平。
人境百齡將八十,
親交屈指半凋零。

 

Độc toạ hữu cảm

Túng nhiên thiên thọ xỉ kiều bành,
Chung thỉ giang sơn ký tính danh.
Thế vị bị thường trì nhất tử,
Hồ sàng ngột toạ yếm dư sinh.
Quan thân đương lộ tri thừa lão,
Đồng trĩ tha niên kiến thái bình.
Nhân cảnh bách linh tương bát thập,
Thân giao khuất chỉ bán điêu linh.

 

Dịch nghĩa

Mặc nhiên tuổi thọ của trời mong được như Bành Tổ
Trước sau ghi họ tên cùng với non sông
Mùi đời nếm đủ còn một cái chết chậm
Giường Tây ngồi cao chán sống thừa
Các quan đang giữa đường biết là kính tuổi già
Từ trẻ nhỏ năm nào đã thấy thái bình
Cõi người một trăm tuổi tôi sắp được tám mươi
Người thân giao nhẩm đếm một nửa đã rơi rụng


Bài thơ được chép trong Tiên Sơn thi tập, tài liệu của Viện bảo tàng Hà Nội.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hạ Thái

Thọ như Bành Tổ thảy đều mong
Tên họ ghi cùng với núi sông
Nếm đủ mùi đời rồi liệt xác
Trả xong món nợ mới tiêu vong
Quan trung kính lão mặc nhiên biết
Thời trẻ hưởng bình vị tất thông
Tám chục bước lên đường bách tuế
Bốn mươi bao kẻ vội đi đong

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Nghĩa của từ Hồ sàng

Trên trang baike.baidu giảng
胡床: 古时一种可以折叠的轻便坐具。
Hồ sàng: cổ thời nhất chủng khả dĩ chiết điệp đích khinh tiện toạ cụ.
Như vậy, Hồ sàng là cái ghế xếp.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời