郵亭殘花

雲暗山橫日欲斜,
郵亭下馬對殘花。
自從身逐西征府,
每到花時不在家。

 

Bưu đình tàn hoa

Vân ám sơn hoành nhật dục tà,
Bưu đình há mã đối tàn hoa.
Tự tòng thân trục tây chinh phủ,
Mỗi đáo hoa thì bất tại gia.

 

Dịch nghĩa

Mây xám vắt ngang núi, trời đã về chiều,
Tới bưu đình, xuống ngựa, tới xem đám hoa đã tàn.
Từ ngày theo đoàn quân đi chinh chiến miền tây,
Mỗi lần ghé xem hoa đều là lúc đang xa nhà.


Trên các trục giao thông, người ta thường dựng các quán dịch để giúp hành khách có chỗ ăn uống và ngủ đêm nếu cần. Nhiều quán dịch lớn, còn trồng hoa viên cho đẹp thêm và còn nhận chuyển thư đi xa gọi là bưu đình.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trời về chiều, mây ngang đỉnh núi
Tới bưu đình liền tới xem hoa
Tây chinh từ độ tham gia
Xem hoa đều lúc xa nhà cô đơn

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Phong

Ngang núi mây che trời sắp lặn
Bưu Đình xuống ngựa trước tàn hoa
Từ ngày dấn bước tây chinh nẻo
Tới mỗi mùa hoa chẳng ở nhà.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời