Thơ » Trung Quốc » Nam Bắc triều » Tiêu Dịch
江風當夏清,
桂楫逐流縈。
初疑京兆劍,
復似漢冠名。
荷香風送遠,
蓮影向根生。
葉卷珠難溜,
花舒紅易傾。
日暮鳧舟滿,
歸來度錦城。
Giang phong đương hạ thanh,
Quế tiếp trục lưu oanh.
Sơ nghi Kinh Triệu kiếm,
Phục tự Hán quan danh.
Hà hương phong tống viễn,
Liên ảnh hướng căn sinh.
Diệp quyển châu nan lưu,
Hoa thư hồng dị khuynh.
Nhật mộ phù chu mãn,
Quy lai độ cẩm thành.
Gió mùa hè thổi trên sông mát trong,
Chèo quế dạo vòng quanh trên dòng nước.
(Mới nhìn) ngỡ là bảo kiếm của quan Kinh Triệu doãn,
(Lại gần thì) lại hoá ra là mũ phù dung của quan nhà Hán.
Hương thơm gió thổi bay đi xa,
Bóng hoa soi dưới nước như là mọc từ gốc ra.
Lá cuốn lại giữ cho ngọc trong (chỉ nước đọng trên lá) không rơi mất,
Hoa mở khiến màu hồng dễ phai nhạt.
Trời chiều tối, thuyền đã chở đầy,
Trờ về tới nơi thành gấm.
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Gió sông thổi mát lành,
Chèo quế dạo vòng quanh.
Xa như Kinh Triệu kiếm,
Gần hoá mũ Hán quan.
Gió thổi hương toả ngát,
Bóng như từ gốc sinh.
Lá cuộn ngọc còn giữ,
Hoa mở hồng mong manh.
Trời chiều thuyền chở nặng,
Trở về tới bên thành.