乞笛竹

洛人好種花,
唯我好種竹。
所好雖不同,
其心亦自足。
花止十日紅,
竹能經歲綠。
俱沾雨露恩,
獨無霜雪辱。

 

Khất địch trúc

Lạc nhân hảo chủng hoa,
Duy ngã hảo chủng trúc.
Sở hảo tuy bất đồng,
Kỳ tâm diệc tự túc.
Hoa chỉ thập nhật hồng,
Trúc năng kinh tuế lục.
Câu triêm vũ lộ ân,
Độc vô sương tuyết nhục.


Địch trúc: một loại tre, còn có tên Kỳ trúc 蘄竹, thường được trồng nhiều ở Kỳ Xuân, Hồ Bắc, dùng chế ống sáo, tiêu, nên có tên là địch trúc. Thơ Bạch Cư Dị: "Địch trúc xuất Kỳ Xuân, Sương đao phách thuý quân" 笛竹出蘄春,霜刀劈翠筠.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Hải

Người Lạc giỏi trồng hoa
Riêng mình rành tre trúc
Năng khiếu tuy khác nhau
Nhưng thoả tâm mãn mục
Hoa chỉ hồng mười bữa
Trúc xanh biếc quanh năm
Thấm nhuần ơn vũ lộ
Không nhục sương tuyết xâm

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trồng hoa người Lạc giỏi giang,
Riêng mình tre trúc lại càng rành hơn.
Tuy năng khiếu tốt bất đồng,
Thoả tâm thoả mắt thoả lòng đủ đây.
Hoa hồng chỉ rộ mười ngày,
Trúc xanh biêng biếc mọc dầy quanh năm.
Thấm nhuần vũ lộ thâm ân,
Một mình sương tuyết không xâm nhục nào?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời