奉和御製君道

聖謨神斷致覃研,
制治宏綱在憲天。
無逸保民三代法,
有常立武四時畋。
九經克懋修和政,
八柄尤公予奪權。
皇極巍巍光邃古,
泰磐國祚萬斯年。

 

Phụng hoạ ngự chế “Quân đạo”

Thánh mô thần đoạn trí đàm nghiên,
Chế trị hoành cương tại hiến thiên.
Vô dật bảo dân tam đại pháp,
Hữu thường lập vũ tứ thời điền.
Cửu kinh khắc mậu tu hoà chính,
Bát bính vưu công dữ đoạt quyền.
Hoàng cực nguy nguy quang thuý cổ,
Thái bàn quốc tộ vạn tư niên.

 

Dịch nghĩa

Mưu thần chước thánh hết sức nghiền ngẫm suy xét
Phép lớn để dựng nền thịnh trị là noi theo trời
Không rỗi nhàn hưởng lạc để chăm sóc dân, giống phép thời Tam đại
Có định chế huấn luyện võ bị, tổ chức đi săn bốn mùa
Gắng thực thi chín đạo thường, nền chính trị được sửa sang ổn định
Công bình nắm tám quyền lực, đặc biệt là quyền ban cho, quyền tước đoạt
Hoàng cực vòi vọi, rạng ngời đời cổ
Vận nước muôn năm bền vững như bàn thạch Thái Sơn

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Duy Phi

Nghiền ngẫm uyên thâm kế thánh thần
Rộng truyền pháp chế - phép trời ban
Chăm dân, Tam đại noi gương trị
Luyện võ, bốn mùa mở cuộc săn
Chín khúc sửa xây đều chính sự
Tám quyền cử truất khéo công tâm
Ngôi hoàng sừng sững ngời muôn thuở
Thế nước thạch bàn vững vạn năm


[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nghiền ngẫm xét suy chước thánh thần,
Dựng nền thịnh trị phép trời ban.
Chăn dân, đâu giống thời Tam đại,
Luyện võ bốn mùa, săn chuyên cần.
Thực thi chín đạo, chính sự ổn.
Công bình quyền lực, khéo trừng ban.
Hoàng cực rạng ngời từ đời cổ,
Nước vững như bàn thạch Thái Sơn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời