☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
6 bài thơ
Tập thơ hiện chỉ tìm thấy một bản sao chép tay không ghi tên người và thời gian chép, do nhà nghiên cứu Phan Thuận An sưu tầm và giới thiệu lần đầu trên Tạp chí Hán Nôm số 1(18) năm 1994. Mặc dù trang đầu ghi “Kim thể thập thất thủ” (17 bài làm theo thể thơ Đường) nhưng mục lục chép 19 đề mục:
1. Nguyên đán (Buổi sáng đầu năm)
2. Tân thiều thí bút (Thử khai bút trong ngày xuân mới)
3. Thượng nguyên tịch ngoạn nguyệt (Thưởng trăng đêm rằm tháng giêng)
4. Phú đắc xuân viên thảo mộc vinh (Vườn xuân cây cỏ tốt tươi)
5. Đại tự lễ thành cung kỷ (Sau lễ tế lớn [ở Đàn Nam Giao] kính ghi)
6. Thanh minh tiết triển yết An Lăng lễ thành khấp thuật (Sau lễ viếng An Lăng trong tiết Thanh Minh kính thuật)
7. Đình hoa thịnh khai hữu vịnh (Vịnh hoa nở rộ trên sân)
8. Hữu mẫu đơn (Hoa mẫu đơn)
9. Hữu thục quỳ (Hoa thục quỳ)
10. Hữu hải đường (Hoa hải đường)
11. Hữu phương lan (Hoa phương lan)
12. Hữu bạch cúc (Hoa cúc trắng)
13. Dạ nguyệt phiếm châu Ngự Hà (Đêm trăng dạo thuyền trên sông Ngự Hà)
14. Hạnh Tịnh Tầm dặc điểu (Đến bắn chim ở Hồ Tịnh Tâm)
15. Cao lâu vãn thiếu (Lầu cao ngắm cảnh buổi chiều)
16. Trung thu bộ nguyệt (Đêm Trung thu đi tản bộ dưới trăng)
17. Phú đắc nguyệt chiếu thuỷ trung minh (Trăng sáng dưới đáy nước)
18. Đông tình hạnh Dinh Châu tác (Thơ làm trong một ngày đông trời tạnh đi đến đảo Dinh Châu)
19. Đông nguyệt (Trăng mùa đông)
Tuy vậy, bài 12 (Hữu bạch cúc) trong tập thơ chỉ thấy đề mục mà không chép thơ, có lẽ do sơ sót. Theo tên tập thơ thì tập thơ được soạn năm Canh Tý 1900.
Tập thơ hiện chỉ tìm thấy một bản sao chép tay không ghi tên người và thời gian chép, do nhà nghiên cứu Phan Thuận An sưu tầm và giới thiệu lần đầu trên Tạp chí Hán Nôm số 1(18) năm 1994. Mặc dù trang đầu ghi “Kim thể thập thất thủ” (17 bài làm theo thể thơ Đường) nhưng mục lục chép 19 đề mục:
1. Nguyên đán (Buổi sáng đầu năm)
2. Tân thiều thí bút (Thử khai bút trong ngày xuân mới)
3. Thượng nguyên tịch ngoạn nguyệt (Thưởng trăng đêm rằm tháng giêng)
4. Phú đắc xuân viên thảo mộc vinh (Vườn xuân cây cỏ tốt tươi)
5. Đại tự lễ thành cung kỷ (Sau lễ tế lớn [ở Đàn Nam Giao] kính ghi)
6. Thanh minh tiết triển yết An Lăng lễ thành khấp thuật (Sau lễ viếng An Lăng trong tiết Thanh Minh kính thuật)
7. Đình hoa thịnh khai hữu vịnh (Vịnh…