塞上

萬里隋城在,
三邊虜氣衰。
沙填孤嶂角,
燒斷故關碑。
馬色紅寒慘,
雕聲帶曉飢。
將公正閒暇,
留客換歌詞。

 

Tái thượng

Vạn lý Tuỳ thành tại,
Tam biên Lỗ khí suy.
Sa điền cô chướng giác,
Thiêu đoạn cố quan bi.
Mã sắc hồng hàn thảm,
Điêu thanh đái hiểu cơ.
Tướng công chính nhàn hạ,
Lưu khách hoán ca từ.

 

Dịch nghĩa

Thành xưa nhà Tuỳ xây dài ngàn dặm vẫn còn đó,
Khí thế giặc Lỗ ở ba bên thành đã suy yếu.
Cát đã lấp một góc ngọn núi cô đơn,
Lửa cháy rừng đã thiêu đen các bia đá ngoài quan ải cũ.
Ngựa sắc hồng lạnh lẽo sầu thảm,
Tiếng chim kên kên kêu đói lúc ban mai.
Tướng công đang lúc nhàn hạ,
Giữ khách lại trao đổi thơ văn.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Thành Tuỳ xây vẫn dài ngàn dặm
Giặc Lỗ nay đã lậm suy tàn
Cát đang lấp núi cô đơn
Lửa rừng thiêu đốt bia đen ngoài thành
Ngựa cóng lạnh sắc hồng bi thảm
Tiếng kên kên kêu sáng đói ăn
Tướng công nhàn hạ hoan hân
Ông lưu khách lại, thơ văn luận bàn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Vết thành Tuỳ vạn dặm
Ba cánh Lỗ suy tàn
Góc non ngàn cát chắn
Lửa thiêu bia cửa quan.
Ngựa lạnh hồng sầu thảm
Kên đói sáng kêu ăn
Tướng công đang nhàn hứng
Lưu khách bàn thơ văn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời