Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong
Thời kỳ: Tam Quốc
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 08/02/2014 18:53

失題(雙鶴俱遠遊)

雙鶴俱遠遊,
相失東海傍。
雄飛竄北朔,
雌驚赴南湘。
棄我交頸歡,
離別各異方。
不惜萬里道,
但恐天網張。

 

Thất đề (Song hạc câu viễn du)

Song hạc câu viễn du,
Tương thất Đông Hải bàng.
Hùng phi thoán bắc sóc,
Thư kinh phó nam Tương.
Khí ngã giao cảnh hoan,
Ly biệt các dị phương.
Bất tích vạn lý đạo,
Đãn khủng thiên võng trương.

 

Dịch nghĩa

Đôi chim hạc cùng đi xa,
Lạc mất nhau ở miền Đông Hải.
Chim đực chạy trốn về hướng bắc,
Chim cái trôi nổi về phương nam.
Bỏ đi mất những vui vẻ, hoan lạc,
Chia cách mỗi kẻ một phương.
Không buồn thương vì xa cách nhau vạn dặm,
Mà chỉ lo sợ vướng vào lưới trời.


Bài thơ này được chép trong Nghệ văn loại tụ, không có đề mục. Toàn bài thơ sử dụng thể tỉ (so sánh), dùng đôi chim hạc để diễn tả nỗi khổ của hai huynh đệ chia xa, lo lắng cho nhau. Bài thơ này được làm vào giai đoạn sau của Tào Thực, biểu hiện nỗi lo sợ bị bức hại.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Như Quy

Đôi hạc cùng viễn du,
Đông Hải lạc hai đường.
Chim đực lên hướng bắc,
Chim cái về nam Tương.
Bỏ đi niềm hoan lạc,
Mỗi kẻ cách một phương.
Không buồn xa vạn dặm,
Chỉ sợ lưới trời giăng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đôi chim hạc cất đi xa,
Lạc nhau Đông Hải phong ba bao miền.
Trống bay về bắc trốn liền,
Mái thì trôi nổi về miền nam phương.
Bỏ đi hoan lạc vui thường,
Cách chia mỗi kẻ một phương khác rồi.
Sợ lo bị vướng lưới trời.
Không buồn thương xót cách rời dặm xa.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời