桂林十二詠其十二-龍隱岩(進退格)

曾聞龍隱此岩中,
岩自崔嵬不見龍。
雲雨餘靈霑古峒,
鱗髯真跡奪神工。
千年詩璧苔花潤,
一帶溪流翬影重。
往事有無誰質訪,
悠悠山畔夕陽風。

 

Quế Lâm thập nhị vịnh kỳ 12 - Long Ẩn nham (Tiến thoái cách)

Tằng văn long ẩn thử nham trung,
Nham tự thôi ngôi bất kiến long.
Vân vũ dư linh triêm cổ động,
Lân nhiêm chân tích đoạt thần công.
Thiên niên thi bích đài hoa nhuận,
Nhất đới khê lưu huy ảnh trùng.
Vãng sự hữu vô thuỳ chất phỏng,
Du du sơn bạn tịch dương phong.

 

Dịch nghĩa

Từng nghe nói có rồng ẩn náu trong hang này,
Hang vẫn cao vời vợi nhưng chẳng thấy bóng dáng rồng.
Mây mưa linh thiêng để lại, thấm đẫm nơi động cổ,
Vảy râu dấu vết như thật, đoạt cả tài tạo tác khéo léo của thần.
Những bài thơ vịnh trên vách đá, nghìn năm rêu phủ ướt,
Một dòng suối chảy, nhiều sắc màu chen nhau soi bóng.
Chuyện xưa có hay không, biết hỏi ai đây?
Vách núi dài miên man trong gió chiều tà.


Nguyên dẫn: “Tại tỉnh thành đối ngạn Thất Tinh, Phổ Đà chư sơn chi hữu; tiền hữu trường khê. Nham yêu khắc ‘Long trì’ tự. Nhập động khẩu khuất khúc nhi hành, ngưỡng diện thạch ngấn uyển diên bách trượng, lân nhiễm đầu giốc khốc tự chân long, sa thạch tứ tự triêm nhuận. Bích gian khắc ‘Thần long di tích’ đại tự; lưỡng bàng khắc cổ kim đề vịnh thậm đa. Tương truyền tích hữu thần long ẩn thử động trung, nhân dĩ danh nham.” 在省城對岸七星普陀諸山之右,前有長溪,岩腰刻龍池字;入峒口屈曲而行,仰面石痕蜿蜒百丈鱗髯頭角酷似真龍,沙石四序霑潤。壁間刻神龍遺蹟大字,兩旁列刻古今題詠甚多。相傳昔有神龍隱此峒中,因以名岩。 (Hang ở bên phải núi Thất Tinh, núi Phổ Đà đối diện với bờ sông bên tỉnh thành; phía trước có con suối dài. Lưng chừng hang khắc chữ “Long trì” [Ao rồng]; Vào cửa động đi quanh co, ngửa mặt nhìn trần hang thấy ngấn đá ngoằn ngèo dài hàng trăm trượng, có đủ đầu sừng râu vảy rất giống rồng thật, cát đá bốn mùa ẩm ướt. Trên vách hang khắc dòng chữ lớn “Thần long di tích” [Di tích rồng thần], hai bên khắc la liệt thơ đề vịnh từ cổ chí kim. Tương truyền, ngày xưa có rồng thần đến ẩn náu trong động này, nên đặt tên hang như vậy.)

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]