桂林十二詠其二-鬥雞山

千山繚繞擁江城,
爭似雞山鬥晚晴。
石腳臨流雙對待,
雲冠夾岸共崢嶸。
贏輸幾閱滄桑局,
吟賞長邀馹駱程。
覽勝阿誰頭目古,
莫言木石便無情。

 

Quế Lâm thập nhị vịnh kỳ 02 - Đấu Kê sơn

Thiên Sơn liễu nhiễu ủng giang thành,
Tranh tự Kê Sơn đấu vãn tình.
Thạch cước lâm lưu song đối đãi,
Vân quan giáp ngạn cộng tranh vanh.
Doanh thâu kỷ duyệt thương tang cục,
Ngâm thưởng trường yêu nhật lạc trình.
Lãm thắng a thuỳ đầu mục cổ,
Mạc ngôn mộc thạch tiện vô tình.

 

Dịch nghĩa

Nghìn núi vây quanh, đỡ toà thành bên sông,
Giống hệt như gà chọi dưới trời chiều tạnh ráo.
Chân đá kề sông, hai bên đối diện nhau,
Mũ mây giáp bờ, cùng cao vòi vọi.
Mấy phen duyệt xem, sự thắng thua trong cuộc bể dâu,
Trên đường ngựa trạm, mời gọi hoài việc ngâm thơ thưởng ngoạn.
Xem thắng cảnh, ai đó có đủ đầu mắt như người xưa,
Chớ bảo rằng, cây cỏ đá núi là vô tình.


Nguyên dẫn: “Vị chí thành sổ lý hứa, lưỡng ngạn thạch sơn đối trĩ như song kê tương đấu chi trạng cố danh chi. Kỳ sơn hữu hữu thông thiên cự khiếu; sơn tả yêu hữu thạch khốc tự nhân đầu, nhĩ, mục, khẩu, tị tất cụ.” 未至城數里許,兩岸石山對峙如雙雞相鬥之狀故名之。其山右有通天巨竅;山左腰有石酷似人頭耳目口鼻悉具。 (Trước khi vào thành trên vài dặm, hai bên sông có hai ngọn núi cao chót vót đối diện nhau, trông như hình đôi gà chọi nhau, cho nên có tên như vậy. Ngọn bên phải có hang lớn thông lên trời; ngọn bên trái có tảng đá giống như hình người, đủ cả đầu tai mắt mồm mũi.)

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]