過武勝關

豫州從古接荊蠻,
地軸交聯此一關。
來去雙流分澗水,
高低夾岸引秋山。
煙塵旅鬢西風外,
菽麥村扉夕炤間。
中土行行吟眼闊,
古今名蹟度諮閒。

 

Quá Vũ Thắng quan

Dự Châu tòng cổ tiếp Kinh Man,
Địa trục giao liên thử nhất quan.
Lai khứ song lưu phân giản thuỷ,
Cao đê giáp ngạn dẫn thu san.
Yên trần lữ mấn tây phong ngoại,
Thúc mạch thôn phi tịch chiếu gian.
Trung thổ hành hành ngâm nhãn khoát,
Cổ kim danh tích độ tư nhàn.

 

Dịch nghĩa

Đất Dự Châu từ cổ vẫn nối liền với đất Kinh Man,
Các con đường giao nhau, đều đi qua cửa ải này.
Đôi dòng nước chảy qua lại, chia thành khe suối giữa hai sườn núi,
Bờ vách cao thấp, đưa đường vào núi rừng mùa thu.
Mái tóc lữ khách đầy gió bụi giãi dầu ngoài gió tây,
Cổng thôn làng, lúa đậu ở trong khoảng nắng chiều tà.
Đất Trung Nguyên đi lại đi, mở rộng tầm mắt thơ,
Những nơi nổi tiếng xưa nay, đều thăm hỏi cho qua lúc thư nhàn.


Nguyên dẫn: “Tự Quảng Thuỷ đường hành lộ tả hữu sơn cước chí thử lưỡng biên sơn thế khẩn hiệp, nhân thế thạch vi quan môn. Dĩ nam thuộc Ứng Sơn huyện, bắc thuộc Tín Dương châu, thị Hồ Bắc, Hà Nam giao giới xứ, hựu duyên lộ trường khê; quan ngoại thuỷ tòng nam lưu, quan nội thuỷ tòng bắc lưu, diệc danh phân thuỷ.” 自廣水塘行路左右山腳至此,兩邊山勢緊狹,因砌石為關門。以南屬應山縣,北屬信陽州,是湖北河南交界處;又沿路長溪,關外水從南流,關內水從北流亦名分水。 (Từ đê Quảng Thuỷ, đi theo hai bên tả hữu chân núi, đến đây vách đá càng hẹp, vì thế xây đá làm cửa ải. Phía nam cửa ải thuộc huyện Ứng Sơn; phía bắc cửa ải thuộc châu Tín Dương và là ranh giới giữa hai tỉnh Hồ Bắc và Hà Nam. Lại men theo đường đi bên một khe suối dài, [chia làm hai nhánh] nhánh ngoài cửa ải chảy xuống phía nam; nhánh trong cửa ải chảy lên phía bắc. Vì thế, gọi là nơi phân thuỷ [chia dòng].)

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]