桂林十二詠其十一-風峒山

粵閫千山造設奇,
吟毫應接思如癡。
客從幽徑臨風峒,
石啟橫關引曉吹。
錯落松陰僧子舍,
微茫苔篆昔人詩。
故岩亦有迎涼谷,
惆悵他鄉觸景期。

 

Quế Lâm thập nhị vịnh kỳ 11 - Phong Động sơn

Việt khổn thiên sơn tạo thiết kỳ,
Ngâm hào ứng tiếp tứ như si.
Khách tòng u kính lâm phong động,
Thạch khải hoành quan dẫn hiểu xuy.
Thác lạc tùng âm tăng tử xá,
Vi mang đài triện tích nhân thi.
Cố nham diệc hữu nghênh lương cốc,
Trù trướng tha hương xúc cảnh kỳ.

 

Dịch nghĩa

Ngàn núi đất Việt, tạo nên phong cảnh diệu kỳ,
Thơ ngâm tiếp ứng, tứ thơ như say.
Khách đi theo lối vắng tới trước cửa động gió,
Đá mở ra cửa lớn, dẫn gió mát ban mai.
Dưới bóng tùng bách lác đác các tăng phòng,
Nơi rêu xanh lờ mờ có thơ đề vịnh của người đời trước.
Vách đá xưa cũng có hang đón gió mát,
Khiến kẻ tha hương man mác buồn trước cảnh tượng này.


Nguyên dẫn: “Tại thành nội đông bắc giác, sơn yêu tự viện hoằng lệ, tả biên hữu các, liệt thạch vi bích, khắc danh nhân đạt hoạn chư đề vịnh. Các hậu phục hữu Quan Âm các; tự chi hậu diện hữu động; động trung liệt khắc Phật tượng cập chư thi từ. Xuyên quá thạch khiếu như môn quan hữu thạch khắc ngoạ Phật tượng phục khoát nhiên khai lãng, phủ hám giang lưu thượng khắc Quan Âm tượng phụng tự. Động khẩu lâm giang xứ hữu bát giác đình.” 在城內東北角,山腰寺院宏麗,左邊有閣,列石為壁,刻名人達宦諸題詠。閣後復有觀音閣。寺之後面有峒,峒中列刻佛像及諸詩詞。穿過石竅如門關有石刻臥佛像,復豁然開朗,府瞰江流,上刻觀音像奉祀。峒口臨江處有八角亭。 (Núi tại góc phía đông bắc thành nội, sườn núi chùa viện to đẹp, bên trái có ngôi gác xếp đá làm tường; trên khắc nhiều thơ vịnh của các danh nhân quan chức hiển đạt. Phía sau gác là gác Quan Âm; sau chùa là động núi; trong động có khắc tượng Phật và nhiều thơ vịnh. Đi xuyên hang núi như đi qua cửa ải, chỗ có tảng đá tạc tượng đức Phật nằm lại mở ra cửa hang bừng sáng. Chỗ kề bên dòng sông, trên có tạc tượng Quan Âm để thờ phụng. Chỗ cửa động kề mé nước có ngôi đình bát giác.)

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]