幕府道中(落雁格)

綿邈溪岩行路難,
岩雲溪草送征安。
鳴鑼塘卒齊迎迓,
擁道村童共笑看。
齒髮捫衷知異俗,
家鄉回首隔重巒。
欲憑勝賞消離思,
未見繁華只見山。

 

Mạc phủ đạo trung (Lạc nhạn cách)

Miên mạc khê nham hành lộ nan,
Nham vân khê thảo tống chinh an.
Minh la đường tốt tề nghênh nhạ,
Ủng đạo thôn đồng cộng tiếu khan.
Xỉ phát môn trung tri dị tục,
Gia hương hồi thủ cách trùng loan.
Dục bằng thắng thưởng tiêu ly tứ,
Vị kiến phồn hoa chỉ kiến san.

 

Dịch nghĩa

Suối khe vách núi miên man, đường đi thật khó khăn,
Mây trên núi cỏ đưa tiễn người khách đi xa.
Gõ thanh la, binh lính đứng chỉnh tề đón rước,
Chạy theo trên đường, trẻ con trong xóm cười đùa ngó trông.
Răng tóc, tự xét ra thì biết, phong tục mỗi nơi một khác,
Quê hương quay lại nhìn, thấy xa cách nghìn trùng núi non.
Muốn ngắm nhìn phong cảnh, để khuây nỗi buồn ly biệt,
[Đi mãi] chẳng thấy cảnh đô hội, chỉ thấy toàn núi là núi.


Mạc phủ là nhà trạm để Sứ bộ nghỉ chân, cách cửa quan ải chừng 20 dặm trên đất Quảng Tây.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]