旅中遣悶其一

鸞坡叨忝幾經秋,
幸廁仙槎泛斗牛。
癡骨漸能酬障癘,
吟毫時復誌諮諏。
賢勞從事無多遠,
行止依人不自由。
臨鏡忽然成獨嘆,
強年霜雪半盈頭。

 

Lữ trung khiển muộn kỳ 1

Loan pha thao thiểm kỷ kinh thu,
Hạnh xí tiên sà phiếm Đẩu Ngưu.
Si cốt tiệm năng thù chướng lệ,
Ngâm hào thời phục chí tư tưu.
Hiền lao tòng sự vô đa viễn,
Hành chỉ y nhân bất tự do.
Lâm kính hốt nhiên thành độc thán,
Cường niên sương tuyết bán doanh đầu.

 

Dịch nghĩa

Ta lạm thừa ơn vua đã mấy thu nơi Hàn lâm viện,
May được lạm cưỡi bè tiên lướt tới sao Ngưu Đẩu.
Bộ xương bệnh dần dần quen với khí núi độc dữ,
Ngòi bút khách thơ thường xuyên ghi lại những điều hỏi han.
Người tôi hiền làm phận sự vất vả, chẳng quản xa xôi,
Việc đi hay nghỉ đều do người, chẳng được tự do.
Trước gương soi, bỗng tự than thở một mình,
Tuổi đang cường tráng mà mái đầu đã bạc hết một nửa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]