渡滹沱河

曾觀青史載滹沱,
今日華旌訪此河。
不見真人冰尚濟,
但聞客子渡頭過。
芊綿沙渚水流淺,
蕭瑟金飆秋意多。
麥飯遺亭千古在,
馮公勳蹟未消磨。

 

Độ Hô Đà hà

Tằng quan thanh sử tải Hô Đà,
Kim nhật hoa tinh phỏng thử hà.
Bất kiến chân nhân băng thượng tế,
Đãn văn khách tử độ đầu qua.
Thiên miên sa chử thuỷ lưu thiển,
Tiêu sắt kim tiêu thu ý đa.
Mạch Phạn di đình thiên cổ tại,
Phùng công huân tích vị tiêu ma.

 

Dịch nghĩa

Từng xem trong sử sách thấy chép về dòng sông Hô Đà,
Hôm nay cờ sứ mới đến thăm con sông này.
Chẳng thấy chân nhân đi trên băng mỏng qua sông,
Chỉ nghe tiếng những người khách qua đò nơi đầu bến.
Dòng sông nước nông, bãi cát bồi cỏ mọc miên man,
Gió tây thổi se sắt, mang bao ý mùa thu.
Ngôi đình Mạch Phạn còn mãi cùng trời đất,
Công lao to lớn của ông Phùng vẫn chưa bị mai một.


Nguyên chú: “Tại Chính Định phủ thành nam môn ngoại ngũ lý, phát nguyên tự Nhạn Môn lưu lai, sa quảng thuỷ thiển, sứ bộ xa kiệu để tân thứ; huyện quan bị tiểu chu hoành độ, dụng dân phu thiệp thuỷ khiên vãn; ngạn thượng hữu Mạch Phạn đình” 在正定府城南門外五里,發源自雁門流來,沙廣水淺,使部車轎抵津次,縣官備小舟橫渡,用民夫涉水牽挽,岸上有麥飯亭 (Sông Hô Đà ở ngoài cửa nam thành phủ Chính Định khoảng 5 dặm; sông bắt nguồn từ Nhạn Môn [cửa ải của Vạn Lý Trường Thành thuộc huyện Đại, tỉnh Sơn Tây] chảy tới, có bãi cát rộng, nước sông nông nên sứ bộ phải đi xe kiệu đến bến sông; huyện quan ở đây đã chuẩn bị thuyền nhỏ để sang sông, lấy dân phu lội nước kéo thuyền; trên bờ có ngôi đình Mạch Phạn).

Sông Hô Đà hay Hô Đà Giang, tên cổ là Hô Trì, là một con sông chủ yếu thuộc hệ thống Hải Hà. Sông bắt nguồn từ dưới chân núi Thái Hí sơn, huyện Phồn Trĩ, tỉnh Sơn Tây, chảy về phía đông, khi qua địa phận tỉnh Hà Bắc có chảy qua phủ Chính Định.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]