和寄潤甫阮契友奉北使回其二-叙睽懷

亭雲緲緲三秋望,
攀柳依依一路栽。
華轡昨從江北遠,
瑤函春自嶺南來。
故人交誼藏盟府,
使者詩聲徹鏡臺。
賓席且期桃放蕊,
相思先寄一枝梅。

 

Hoạ ký Nhuận Phủ Nguyễn khế hữu phụng Bắc sứ hồi kỳ 2 - Tự khuê hoài

Đình vân diểu diểu tam thu vọng,
Phan liễu y y nhất lộ tài.
Hoa bí tạc tòng Giang bắc viễn,
Dao hàm xuân tự Lĩnh nam lai.
Cố nhân giao nghị tàng Minh Phủ,
Sứ giả thi thanh triệt kính đài.
Tân tịch thả kỳ đào phóng nhị,
Tương tư tiên ký nhất chi mai.

 

Dịch nghĩa

Mây dừng lại man mác trông đã ba mùa thu,
Vin cành liễu2 tha thướt suốt trên đường đi.
Giây cương hoa, trước kia từ phía bắc Trường Giang đi xa,
Phong thư quí, xuân nay từ phía nam Ngũ Lĩnh3 lại đến.
Tình nghĩa bạn cũ xếp ở nơi Minh Phủ4,
Tiếng thơ sứ giả trong suốt như đài gương.
Tiệc mừng hãy hẹn hoa đào nở,
Nhớ nhau, gửi trước một cành mai5.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]