答示校理舍弟其一

隘雲山外飭戎輿,
邰海潮頭結戍廬。
詞客參樞閒草檄,
帥臣臨陣怒盈裾。
寒涯僻島鞭驅處,
疾電驚風嘯咤餘。
萬里金湯咸保固,
豈容氛瘴染邊墟。

 

Đáp thị hiệu lý xá đệ kỳ 1

Ải Vân sơn ngoại sức nhung dư,
Thai hải triều đầu kết thú lư.
Từ khách tham xu nhàn thảo hịch,
Soái thần lâm trận nộ doanh cư.
Hàn nhai tích đảo tiên khu xứ,
Tật điện kinh phong khiếu sá dư.
Vạn lý kim thang hàm bảo cố,
Khởi dung phân chướng nhiễm biên khư?

 

Dịch nghĩa

Ngoài núi Ải Vân, chỉnh trang chiếc xe quân đội,
Đầu ngọn thuỷ triều Đài Hải, dựng chòi canh.
Khách bút mực tham gia vào triều đình, việc thảo hịch nhàn dỗi,
Kẻ bề tôi làm tướng soái khi xung trận, sự giận dữ chứa đầy vạt áo.
Nơi ra roi cho ngựa đến là hòn đảo xa bên bờ biển lạnh,
Chớp loè gió động, tiếng hò hét vang lừng.
Muôn dặm thành hào đều được bảo vệ vững chắc,
Há dung cho khí độc hại nhiễm vào biên cảnh.


Nguyên chú: Tiếp được ba bài thơ hoạ, cực kỳ tinh luyện, rất đáng yêu đáng mộ. Hiện việc quân trong kinh đang khẩn cấp, tôi cũng bỏ việc nhàn ngâm, bèn vội nhân tình trạng điều quân chống địch, miêu tả lại thanh thế hừng hực, theo nguyên vần hoạ gửi lại, có thể coi là ghi chép sự thực về việc quân đội phòng thủ, khiến em biết khí thế mạnh mẽ, đặng an ủi nỗi lòng người xa, song không thể nói được nhiều.

Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]