春日記閒三作其二

四顧町畦一草庵,
綠蕪遠近燕呢喃。
寢屏晏起日初午,
吟座涼生風自南。
密院初稀慵待漏,
禁城春好邇停驂。
乾坤到處供吾興,
點染雲山入笑談。

 

Xuân nhật ký nhàn tam tác kỳ 2

Tứ cố đinh huề nhất thảo am,
Lục vu viễn cận yến ni nam.
Tẩm bình yến khởi nhật sơ ngọ,
Ngâm toạ lương sinh phong tự nam.
Mật viện sơ hi dung đãi lậu,
Cấm thành xuân hảo nhĩ đình tham.
Càn khôn đáo xứ cung ngô hứng,
Điểm nhiễm vân sơn nhập tiếu đàm.

 

Dịch nghĩa

Trông khắp bốn phía thấy một chiếc am cỏ,
Cỏ hoang mọc xanh khắp xa gần, chim én líu lo.
Buông bình phong ngủ dậy muộn khi trời đã đầu giờ trưa,
Chỗ ngồi ngâm thơ thấy mát mẻ, do gió thổi từ phía nam.
Mật viện buổi sớm còn thưa vắng, vì lười đợi vào chầu,
Cấm thành xuân đẹp, dừng xe ngựa ở phía không xa lắm.
Đất trời, nơi nào cũng là chỗ gây cảm hứng cho ta,
Dầm bút, núi mây vào trong cuộc nói cười.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]