望三閭大夫廟

極目幽篁俯碧涯,
讀騷疇不解憐才。
修能皎潔蘭為佩,
孤憤紆綿石可懷。
湘水逝波千古恨,
郢門殘逕九章哀。
試思姜佐行吟處,
渺渺沙汀擁晚霾。

 

Vọng Tam Lư đại phu miếu

Cực mục u hoàng phủ bích nhai,
Độc Tao trù bất giải lân tài.
Tu năng kiểu khiết lan vi bội,
Cô phẫn vu miên thạch khả hoài.
Tương thuỷ thệ ba thiên cổ hận,
Sính môn tàn kính cửu chương ai.
Thí tư khương tá hành ngâm xứ,
Diểu diểu sa đinh ủng vãn mai.

 

Dịch nghĩa

Phóng mắt nhìn rừng trúc thanh u, khom bên nước biếc,
Đọc “Ly tao” ai chẳng cảm tiếc thương tài.
Phẩm chất trong sạch, lấy hoa lan trang sức,
Phẫn uất triền miên, đành ôm đá tự trầm.
Sông Tương sóng dữ, nghìn xưa hờn giận,
Cửa Sính lối hoang, chín chương ai oán.
Hãy nhớ chỗ vừa đi vừa ngâm “khương tá”,
Mênh mông cồn cát cuốn lên bụi chiều.


Nguyên chú: “Miếu ở trên bờ sông Mịch La”.

Tam Lư đại phu vốn là tên quan chức nước Sở, thường dùng chỉ Khuất Nguyên do ông từng giữ chức ấy.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]