先室大祥禮感作

炊臼夢成征驛阻,
鼓盆聲斷宦程忙。
南來驚接前年訃,
北望哀陳此度祥。
令婦遺徽留譜牒,
丈夫失淚在綱常。
可堪羈思催離感,
月下啼鵑五漏長。

 

Tiên thất đại tường lễ cảm tác

Xuy cữu mộng thành chinh dịch trở,
Cổ bồn thanh đoạn hoạn trình mang.
Nam lai kinh tiếp tiền niên phó,
Bắc vọng ai trần thử độ tường.
Lệnh phụ di huy lưu phả điệp,
Trượng phu thất lệ tại cương thường.
Khả kham ki tứ thôi ly cảm,
Nguyệt hạ đề quyên ngũ lậu trường.

 

Dịch nghĩa

Nấu cơm bằng cối, mộng gở đã thành, ngặt nỗi đường xa cách trở,
Gõ chậu mà ca, tiếng hát vừa dứt, đường hoạn lộ vội vàng.
Năm kia lúc vào nam, giật mình nhận tin cáo phó,
Năm nay trông ra bắc, đau thương bày lễ đại tường.
Đức tốt người vợ hiền còn ghi mãi trong gia phả,
Dòng lệ đấng trượng phu khôn rơi, bởi lẽ cương thường.
Cảnh lữ thứ đã buồn lại thêm mối sầu biệt ly càng da diết,
Dưới trăng quyên kêu khắc khoải, năm canh thêm dài.


Đại tường là lễ giỗ năm thứ hai sau ngày chết.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]