秋中欽迎先皇帝梓宮船哭拜于鵬程津次恭紀

天齡曆祚邁前朝,
殿閣雍容福履饒。
恩澤永貽天下慕,
聲容還戢敵人驕。
鼎湖仙馭龍髯隔,
梁水廞儀鷁首遙。
哀戀臣心長泫淚,
宸居何處夢鈞韶。

 

Thu trung khâm nghinh tiên hoàng đế tử cung thuyền, khốc bái vu Bằng Trình tân thứ, cung kỷ

Thiên linh lịch tộ mại tiền triều,
Điện các ung dung phúc lý nhiêu.
Ân trạch vĩnh di thiên hạ mộ,
Thanh dung hoàn tập địch nhân kiêu.
Đỉnh Hồ tiên ngự long nhiêm cách,
Lương Thuỷ hâm nghi nghịch thủ diêu.
Ai luyến thần tâm trường huyễn lệ,
Thần cư hà xứ mộng quân thiều.

 

Dịch nghĩa

Tuổi đời và năm ở ngôi đều vượt các vua trước,
Thong dong nơi điện các, phúc lộc dồi dào.
Ơn huệ để lại mãi mãi khiến cho thiên hạ mến,
Tiếng nói, cử chỉ còn dẹp khí kiêu căng của kẻ thù.
Ngựa tiên bay ở Đỉnh Hồ, râu rồng xa cách,
Nghi vệ bày ở Lương Thuỷ, mũi thuyền đi xa.
Bề tôi vì lòng thương tiếc mà rơi nước mắt mãi,
Biết đâu là chỗ vua ở để mơ nghe nhạc quân, thiều.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]