上丁日奉陪祭文廟,恭紀

春花夾岸擁青旂,
天子臨雍拜聖師。
吾道永留扶植地,
皇猷初屬顯揚時。
庭松作韻諧韶護,
澗藻登香奉鼎彝。
濟濟冠紳瞻禮典,
一元旁礡滿穹儀。

 

Thượng Đinh nhật phụng bồi tế văn miếu, cung kỷ

Xuân hoa giáp ngạn ủng thanh kỳ,
Thiên tử lâm Ung bái thánh sư.
Ngô đạo vĩnh lưu phù thực địa,
Hoàng du sơ thuộc hiển dương thì.
Đình tùng tác vận hài Thiều hộ,
Giản tảo đăng hương phụng đỉnh di.
Tế tế quan thân chiêm lễ điển,
Nhất nguyên bàng bạc mãn khung nghi.

 

Dịch nghĩa

Hoa xuân ven bờ hộ vệ lá cờ xanh,
Thiên tử đến nhà Tích Ung để bái yết thánh sư.
Đạo ta mãi lưu ở nơi vun bồi phù giúp nhân tài,
Sự giáo hoá của nhà vua ban đầu thuộc lúc phát dương cho rạng rỡ.
Thông trong sân ngân tiếng hài hoà cùng nhạc Thiều hộ,
Rong tảo ở suối đưa hương để phụng thờ đỉnh tế.
Các bậc quan chức đông đúc xem điển lễ,
Khí nhất nguyên bàng bạc khắp bầu trời.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Thượng đinh tức ngày Đinh thượng tuần hàng tháng. Từ thời Đường về sau có lệ định mỗi năm vào các ngày Đinh thượng tuần tháng hai và tháng tám là ngày hành lễ tế Khổng Tử. Ở đây chỉ ngày Đinh thượng tuần tháng hai.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]