祭堂中元禮感作

望窮岵嶺暮雲飛,
哀戀情深勢力微。
菲薦淚常沾簠簋,
追歡夢亦遶庭闈。
淒清秋露時光邁,
潦草溪蘩禮節違。
最是墳丘關大事,
眼前營措未毫厘。

 

Tế đường trung nguyên lễ cảm tác

Vọng cùng Hỗ lĩnh mộ vân phi,
Ai luyến tình thâm thế lực vi.
Phỉ tiến lệ thường triêm phủ quỹ,
Truy hoan mộng diệc nhiễu đình vi.
Thê thanh thu lộ thời quang mại,
Lạo thảo khê phiền lễ tiết vi.
Tối thị phần khâu quan đại sự,
Nhãn tiền doanh thố vị hào ly.

 

Dịch nghĩa

Trông khắp hết đỉnh Hỗ, mây chiều bay,
Tình thương nhớ thiết tha nhưng sức yếu đuối.
Lễ đạm bạc dâng lên theo thường lệ ướt khay chén,
Mộng nhớ lại cuộc vui vẫn quấn quít đình vi.
Móc thu lạnh lẽo, thời gian trôi nhanh,
Nắm rau khe suối, lễ tiết thiếu sót.
Việc mồ mả là rất quan trọng,
Mà trước mắt chưa sắp đặt được chút gì.


Nguyên dẫn: Đầu mùa hạ, gặp tang, vì là năm khó khăn, không có sức, cho nên mấy lần gặp tuần tiết đều tinh giảm đến mức tối thiểu. Nay đã sang thu rồi, lễ vật sắm chưa đủ, mãi đến cuối tháng mới bày đồ thờ làm lễ, vừa cảm thương, vừa hổ thẹn, thuật qua nỗi lòng.

Lễ trung nguyên là lễ đàn chay vào ngày rằm tháng bảy.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]