祭堂禫禮感作

三載通喪乏禮儀,
咨嗟練早更禫遲。
華程催報行忙遽,
橫潦奔衝水渺濔。
泠落哀筵睽節序,
徘徊澹服動心思。
慎追空抱終天痛,
風露淒涼對此時。

 

Tế đường đàm lễ cảm tác

Tam tải thông tang phạp lễ nghi,
Tư ta luyện tảo cánh đàm trì.
Hoa trình thôi báo hành mang cự,
Hoành lạo bôn xung thuỷ diểu di.
Linh lạc ai diên khuê tiết tự,
Bồi hồi đạm phục động tâm ti.
Thận truy không bão chung thiên thống,
Phong lộ thê lương đối thử thì.

 

Dịch nghĩa

Ba năm để tang theo tục lệ mà ta lại thiếu sót về lễ nghi,
Than thở vì nỗi giỗ đầu đã làm sớm, lễ mãn tang lại làm muộn.
Hành trình đi sứ giục giã, khi đi phải vội vàng,
Trận lũ lụt tràn lan, lúc về lại gặp cảnh mênh mông nước ngập.
Đơm cúng sơ sài, buồn nỗi trái kỳ giỗ tiết,
Áo trở nhạt màu bồi hồi xúc động tâm can.
Về đường hiếu kính khi ma chay cúng giỗ ta đành suốt đời ôm hận,
Lại gặp cảnh sương gió thê lương ngay giữa lúc này.


Nguyên dẫn: Tang thân phụ ta lẽ ra phải mãn tang vào tháng Sáu, nhưng bỗng dưng vì đê Thượng Cát bị vỡ, nước lũ tràn lan, đường sá ngập lụt, đi lại không được, nên đến Trung thu ta mới có thể về nhà trên núi làm lễ bỏ áo tang mặc đồ cát phục được. Do vậy, trong lòng thương cảm.

Đạm lễ tức lễ mãn tang sau kỳ giỗ hết. Theo lệ cổ, đại tang tuy kỳ hạn là 3 năm, song thực ra chỉ có 27 tháng. Sau ngày giỗ hết (tức là lễ đại tường) thì để trở thêm ba tháng nữa rồi làm lễ mãn tang.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]