過三疊山偶賦

山設橫關數疊峰,
朔風颼瑟送征袍。
途經半日穿林墅,
人在層巔瞰海濤。
花樹荒寒驚歲晚,
乾坤空闊效臣勞。
險夷到處憑忠信,
虛帶兵弁尺寸刀。

 

Quá Tam Điệp sơn ngẫu phú

Sơn thiết hoành quan sổ điệp phong,
Sóc phong sưu sắt tống chinh bào.
Đồ kinh bán nhật xuyên lâm thự,
Nhân tại tằng điên khám hải đào.
Hoa thụ hoang hàn kinh tuế vãn,
Càn khôn không khoát hiệu thần lao.
Hiểm di đáo xứ bằng trung tín,
Hư đái binh biền xích thốn đao.

 

Dịch nghĩa

Mấy ngọn núi trùng điệp dựng ngang cửa quan,
Gió bắc thổi vù vù vào tấm áo bào của người đi xa.
Đường đi qua mất nửa ngày, xuyên qua rừng qua ruộng,
Người ở tận đỉnh núi ngắm sóng biển.
Hoa và cây hoang vu lạnh lẽo, kinh sợ trong tiết cuối năm,
Đất trời rộng lớn, gắng dốc hết sức khó nhọc của kẻ bề tôi.
Nơi đến là chỗ gập ghềnh trắc trở hay phẳng phiu an toàn đều dựa vào lòng trung tín,
Mang theo quân lính với dao dài một thước chỉ để phòng hờ.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Tam Điệp là khu núi chắn ngang giữa địa phận tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá ngày nay.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]