奉行北城刑部,初就蒞事述懷

懶拙慚當法理司,
公庭降命累推辭。
科條豈易周千變,
關節尤須畏肆知。
從古士夫多不願,
兼今部屬更何裨。
格心未使民無訟,
案牒虛忙訊辨時。

 

Phụng hành Bắc Thành Hình bộ, sơ tựu lị sự thuật hoài

Lãn chuyết tàm đương pháp lý ti,
Công đình giáng mệnh luỹ thôi từ.
Khoa điều khởi dị chu thiên biến,
Quan tiết vưu tu uý tứ tri.
Tòng cổ sĩ phu đa bất nguyện,
Kiêm kim bộ thuộc cánh hà tì.
Cách tâm vị sử dân vô tụng,
Án điệp hư mang tấn biện thì.

 

Dịch nghĩa

Lười biếng vụng về, thẹn được giữ ngành pháp lý,
Triều đình ra lệnh, đã từ chối mấy lần.
Điều mục luật pháp đâu dễ tóm khắp ngàn lần biến hoá,
Mánh khoé tư túi, càng phải sợ lẽ tứ tri.
Từ xưa, sĩ phu phần nhiều chẳng thích,
Lại thêm nay, thuộc hạ ta phỏng có giúp được gì.
Sửa lòng, chưa khiến được dân không kiện,
Nên khi xét xử vẫn phải bận rộn về văn án.



[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]