奉改阡尊墳感作

練哀釋後掛緦麻,
追念喪儀懊悔多。
窀穸永圖成率略,
門庭蹇遇數咨嗟。
鳳凰野外營新宅,
黼翣途間奉短車。
風水未知逢吉否,
羅盤羞問地鉗家。

 

Phụng cải thiên tôn phần cảm tác

Luyện ai thích hậu quải ti ma,
Truy niệm tang nghi áo hối đa.
Truân tịch vĩnh đồ thành suất lược,
Môn đình kiển ngộ sổ tư ta.
Phượng Hoàng dã ngoại doanh tân trạch,
Phủ sáp đồ gian phụng đoản xa.
Phong thuỷ vị tri phùng cát phủ?
La bàn tu vấn địa kiềm gia.

 

Dịch nghĩa

Sau khi bỏ áo đại tang, để trở thêm ba tháng,
Nhớ lại công việc ma chay, thấy nhiều điều ân hận.
Mồ mả là việc lâu dài, lại thành sơ suất,
Gia đình gặp nhiều vận hạn, khiến mình phải thở than luôn.
Bèn làm phần mộ mới, ngoài cánh đồng Phượng Hoàng,
Rồi rước xe cải táng đi giữa hàng biển quạt.
Theo thuật phong thuỷ chưa biết tốt xấu ra sao,
Nhìn chiếc la bàn thẹn phải hỏi thầy địa lý.


Nguyên dẫn: Tháng Giêng năm kia, tạm táng tại cánh đồng Mả Bé ở ấp Thuỵ. Buổi đầu chỉ mong được yên ổn. Khi tôi đi sứ về thì chân bị đau. Cuối mùa hạ năm nay, người em thứ hai bị chết bất đắc kỳ tử, mọi người cho là phần mộ của cha tôi không yên. Rồi đến đầu mùa đông, em trai thứ năm của tôi nổi dậy ở Hoan Lý bị thất bại, phải chạy trốn vào rừng rú. Lòng tôi càng kinh hãi, bèn chọn đất ở cánh đồng Cây Bàng ngoài núi Phượng Hoàng, thôn Mã Cách, từ phương Nhâm hướng sang phương Bính. Hạ tuần tháng Chạp thì cải táng.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]