月夕過武勝關

荊豫分疆橫野岸,
揭簷四眺月初升。
深秋霜露多寒氣,
中國郊原有舊徵。
塘汛戍嚴頻發砲,
山谿村迥少張燈。
貪程最是歸心重,
出一層關喜一層。

 

Nguyệt tịch quá Vũ Thắng quan

Kinh Dự phân cương hoành dã ngạn,
Yết thiềm tứ diểu nguyệt sơ thăng.
Thâm thu sương lộ đa hàn khí,
Trung quốc giao nguyên hữu cựu trưng.
Đường tấn thú nghiêm tần phát pháo,
Sơn khê thôn quýnh thiểu trương đăng.
Tham trình tối thị quy tâm trọng,
Xuất nhất tằng quan, hỉ nhất tằng.

 

Dịch nghĩa

Bờ nội chắn ngang phân giới giữa châu Kinh với châu Dự,
Vén bức rèm xe trông bốn phía thấy mặt trăng vừa lên.
Sương móc cuối thu mang nhiều hơi lạnh,
Đồng bằng Trung quốc còn dấu vết cũ.
Trạm gác trên đê canh nghiêm ngặt, luôn luôn nổ súng,
Xóm thôn miền núi khe xa vắng, le lói ánh đèn.
Mải đi, nhất là lúc lòng muốn về trĩu nặng,
Ra khỏi một cửa ải, nỗi mừng tăng thêm một.


Ải Vũ Thắng nằm giữa chỗ phân giới của Kinh Châu và Dự Châu. Kinh, Dự là hai trong số chín châu của Trung Quốc cổ đại. Kinh Châu nay là tỉnh Hồ Nam và Hồ Bắc, Dự Châu nay là tỉnh Hà Nam.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]