南覲登程偶作

悠悠城邸夢鈞韶,
忙奉宸綸駕覲軺。
煙樹迎人鶯語巧,
風沙慣路馬蹄驕。
故鄉取便尋三徑,
內閣承恩近九霄。
歷覽春光征思爽,
莫須柳驛折長條。

 

Nam cận đăng trình ngẫu tác

Du du thành để mộng Quân thiều,
Mang phụng thần luân giá cận diêu.
Yên thụ nghinh nhân oanh ngữ xảo
Phong sa quán lộ mã đề kiêu.
Cố hương thủ tiện tầm tam kính,
Nội các thừa ân cận cửu tiêu.
Lịch lãm xuân quang chinh tứ sảng,
Mạc tu liễu dịch chiết trường điều.

 

Dịch nghĩa

Đằng đẵng trong dinh thự bên thành hằng mơ nhạc Quân thiều,
Khi nhận được chiếu chỉ, vội vàng gióng xe vào triều kiến.
Khói cây đón người, giọng oanh hót ngọt ngào,
Gió bụi quen lối, vó ngựa hùng dũng.
Tiện đường về thăm cố hương tìm ba lối cũ,
Đội ơn được vào nội các, gần chín tầng mây.
Trải ngắm vẻ xuân tứ thơ trên đường sảng khoái,
Nơi trạm liễu chẳng cần bẻ cành dài tặng nhau.


Chữ “cận” 覲 trong bài ở bản A.603 chép là “quán” 觀, xét trong văn cảnh thì không hợp, có lẽ nguyên là chữ “cận”, nghĩa là vào triều yết nhà vua.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]