旅窗紀悶

琴書何處訪曹廊,
數尺茅櫞柳柏旁。
黌壁飛煙迷甕牖,
更刁報漏動藤床。
萍蓬寄跡寧知陋,
株桂關心未了忙。
湫隘幾回增遠念,
吾廬花樹滿庭芳。

 

Lữ song kỷ muộn

Cầm thư hà xứ phỏng Tào lang,
Sổ xích mao duyên liễu bách bàng.
Huỳnh bích phi yên mê úng dũ,
Canh điêu báo lậu động đằng sàng.
Bình bồng ký tích ninh tri lậu,
Châu quế quan tâm vị liễu mang.
Tiểu ải kỷ hồi tăng viễn niệm,
Ngô lư hoa thụ mãn đình phương.

 

Dịch nghĩa

Sách đàn, đâu chốn tìm thăm mái hiên họ Tào?
Mấy thước mái gianh ở bên cây tùng cây bách.
Vách nhà học khói bay mờ cả cửa sổ,
Tiếng thanh la báo sang canh làm rúng động cả chiếc giường mây.
Gửi dấu tích phiêu dạt như cánh bèo, như cỏ bồng, đâu biết là chật chội,
Tình cảm quan tâm như cội như quế chưa biết là cần phải vội vàng.
Nơi đất trũng hẹp mấy phen tăng thêm niềm nhung nhớ về chốn xa,
Nhà của ta có cây có hoa, hương thơm ngát đầy sân.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]