立夏偶興

亨養乾坤屬祝融,
徵音焦臭火炎空。
氣從西轉舒長咎,
薰自南來動曉風。
飛鳥邅回新穀野,
啼鵑斷續落花叢。
客窗圖史消閒晝,
四顧雲山嘯詠中。

 

Lập hạ ngẫu hứng

Hanh dưỡng càn khôn thuộc Chúc Dung,
Chuỷ âm tiêu xú hoả viêm không.
Khí tòng tây chuyển thư trường cữu,
Huân tự nam lai động hiểu phong.
Phi điểu chiên hồi tân cốc dã,
Đề quyên đoạn tục lạc hoa tùng.
Khách song đồ sử tiêu nhàn trú,
Tứ cố vân sơn khiếu vịnh trung.

 

Dịch nghĩa

Trời đất hanh thông nuôi dưỡng muôn vật đã thuộc về thần Chúc Dung,
Âm chuỷ, mùi khét, lửa nóng trên tầng không.
Khí chuyển động từ phương tây làm cho ngày thêm dài,
Hơi nóng từ phương nam đến làm lay động cơn gió sớm.
Chim bay về cánh đồng lúa mới,
Tiếng chim quyên đứt nối trong lùm hoa rụng.
Sách vở bên song đất khách dùng để đọc qua ngày nhàn,
Núi mây bốn phía đều vào trong thơ ngâm vịnh.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]