己酉春正即事

皇道清夷鳳曆新,
山村蕭散未知春。
故園石逕生荒蘚,
深巷蓬扉隔俗塵。
淡酌彊酬元始節,
幽棲另作皞熙人。
拜年私展歡悰後,
閒鑷霜髯覽鏡頻。

 

Kỷ Dậu xuân chính tức sự

Hoàng đạo thanh di phụng lịch tân,
Sơn thôn tiêu tán vị tri xuân.
Cố viên thạch kính sinh hoang tiển,
Thâm hạng bồng phi cách tục trần.
Đạm chước cưỡng thù nguyên thuỷ tiết,
U thê lánh tác Hạo Hy nhân.
Bái niên tư triển hoan tông hậu,
Nhàn nhiếp sương nhiêm lãm kính tần.

 

Dịch nghĩa

Vận lớn gặp buổi thanh bình, lịch phượng đổi mới,
Xóm núi tiêu điều, chưa thấy mùa xuân tới.
Con đường đá nhỏ ở vườn cũ mọc đầy cỏ dại,
Cửa bồng trong ngõ sâu cách biệt bụi trần.
Rót chén rượu nhạt gượng thù tiếp tiết đầu tiên trong năm,
Lánh ở nơi u vắng, lại thành dân thường đời minh thịnh.
Sau khi mừng tuổi, riêng lòng mở ra niềm hân hoan,
Ngồi nhàn, chốc chốc soi gương nhổ sợi râu bạc.


Nguyên chú: Lúc bấy giờ tôi lui về ẩn ở ấp Thuỵ [làng Thuỵ Khuê, Quốc Oai].

Kỷ Dậu tức năm 1789.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]