寄協辨學士黃峰契台

邇占紫陛陪黃閣,
閒躡青丘泛碧流。
客橐逢春多暇豫,
朝房省事莫關由。
浮生蓬梗樽前醉,
故國鶯花夢裏愁。
卻妒城邊頻晝錦,
短筇門外狎田謳。

 

Ký hiệp biện học sĩ Hoàng Phong khế đài

Nhĩ chiêm tử bệ bồi hoàng các,
Nhàn nhiếp thanh khâu phiếm bích lưu.
Khách thác phùng xuân đa hạ dự,
Triều phòng tỉnh sự mạc quan do.
Phù sinh bồng ngạnh tôn tiền tuý,
Cố quốc oanh hoa mộng lý sầu.
Khước đố thành biên tần trú cẩm,
Đoản cùng môn ngoại hiệp điền âu.

 

Dịch nghĩa

Được ở gần để quan chiêm bệ tía, hầu cận nơi gác vàng,
Khi nhàn thì dạo bước nơi gò xanh, thả thuyền nơi dòng nước biếc.
Túi khách gặp xuân nhiều an nhàn vui thích,
Phòng chầu bớt việc không cần phải cấp phép.
Cõi phù sinh như cỏ bồng phiêu dạt, trước chén hãy uống cho say,
Cố quốc oanh hoa sầu nhớ trong mộng.
Lại đố kị vì người bên thành nhiều lần khoác áo gấm về làng giữa ban ngày,
Chống cây gậy ngắn ngoài cổng, đùa hát với người làm ruộng.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]