寄禮部右同議鷹揚侯

京邸談文知老蘊,
邊城同事羨英流。
珠璣落筆誇詞藻,
冰雪操躬折訟由。
已幸芝蘭居與善,
可堪雲樹旅分愁。
春官更假秋官任,
要使無冤播誦謳。

 

Ký Lễ bộ hữu đồng nghị Ưng Dương hầu

Kinh để đàm văn tri lão uẩn,
Biên thành đồng sự tiện anh lưu.
Châu ky lạc bút khoa từ tảo,
Băng tuyết thao cung chiết tụng do.
Dĩ hạnh chi lan cư dữ thiện,
Khả kham vân thụ lữ phân sầu.
Xuân quan canh giả thu quan nhậm,
Yếu sử vô oan bá tụng âu.

 

Dịch nghĩa

Bàn luận văn chương ở quán khách kinh đô, biết ông là bậc cao niên sâu sắc,
Các đồng sự bên kinh thành hâm mộ bậc anh tài lỗi lạc.
Hạ bút, khoe ngôn từ văn thơ đẹp như châu ngọc,
Giữ mình trong sạch như băng tuyết để phán quyết căn nguyên của việc kiện tụng.
Đã may mắn vì được ở cùng người tốt, có tình cảm tốt đẹp như chi lan,
Lại phải chịu nỗi nhớ nhung vì xa cách khi phải buồn rầu chia tay nơi lữ quán.
Từ chức quan bộ Lễ lại chuyển sang nhận chức quan về hình pháp,
Cốt sao khiến cho không có việc oan khuất thì sự tụng ca sẽ truyền khắp.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]