和答刑部右同議灝澤武侯

駱騏並轡留餘韻,
省院聯纓契異知。
孤館握談猶眷戀,
長亭引步且逶遲。
疏慵還愧新優眷,
材術須憑大作為。
柏悅自今翹企切,
恩綸璀璨北來時。

 

Hoạ đáp Hình bộ hữu đồng nghị Hạo Trạch Vũ hầu

Lạc kỳ tịnh bí lưu dư vận,
Sảnh viện liên anh khế dị tri.
Cô quán ác đàm do quyến luyến,
Trường đình dẫn bộ thả uy trì.
Sơ dung hoàn quý tân ưu quyến,
Tài thuật tu bằng đại tác vi.
Bách duyệt tự kim kiều xí thiết,
Ân luân thôi xán bắc lai thì.

 

Dịch nghĩa

Từng đã cưỡi ngựa kỳ ngựa lạc, vần thơ còn văng vẳng,
Lại cùng làm việc trong sảnh viện, hợp nhau khác thường.
Trong quán vắng, cầm tay trò chuyện còn lưu luyến,
Chốn trường đình, bước chân đi lòng những ngập ngừng.
Kẻ lười thẹn với ơn vua mới đoái thương,
Người tài giỏi phải đợi đến những công việc lớn.
Lòng chân thành mừng bạn, từ nay mong mỏi thiết tha,
Lúc ở bắc vào, bạn sẽ được ơn vua thăng thưởng.


Nguyên dẫn: Vâng chiếu vua sai đến Bắc Thành lo việc tiễn sứ, kiêm giữ việc bộ Hình. Tôi thấy mình sơ tài lười biếng, cố ý từ chối không giữ việc bộ Hình, nhưng vua không bằng lòng. Trước tiết trùng dương một ngày, tôi từ kinh đô ra đi, các bạn đồng liêu làm thơ tặng tiễn, trên đường đi tôi làm thơ gửi để đáp lại.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]