喜帥轅回朝

彫庭授鉞出邊關,
攻守先機謦欬間。
星夜千屯調度敏,
沙場三月指揮閒。
久操政軸疵宗社,
再靖戎塵衛海山。
書券勳名增炳耀,
斑僚胥慶凱歌還。

 

Hỉ soái viên hồi triều

Điêu đình thụ việt xuất biên quan,
Công thủ tiên cơ khánh khái gian.
Tinh dạ thiên đồn điều độ mẫn,
Sa trường tam nguyệt chỉ huy nhàn.
Cửu thao chính trục tì tông xã,
Tái tĩnh nhung trần vệ hải san.
Thư khoán huân danh tăng bỉnh diệu,
Ban liêu tư khánh khải ca hoàn.

 

Dịch nghĩa

Nơi sân rồng, trao búa lệnh để cầm quân ra ngoài biên quan,
Trong khi cười nói nhẹ nhàng hay khảng khái, đều nắm trước cơ tiến công phòng thủ.
Nghìn đồn trong đêm sao, điều động sáng suốt,
Ba tháng nơi sa trường, nhàn nhã chỉ huy.
Từ lâu nắm trục chính sự, giúp cho tông xã,
Lại dẹp yên gió bụi giặc dã, bảo vệ non sông.
Công danh sự nghiệp ghi vào lời khoán ước, càng thêm chói ngời,
Ca khúc khải hoàn, các quan đều chúc mừng.


Nguyên dẫn: Đầu mùa hạ, nghe tin cảnh báo ngoài biển, Thiếu bảo Huấn Quận công vâng lệnh đem quân đến Quảng Nam sắp đặt công việc, rồi vội tiến đến cửa bể, xem xét hình thế để chia quân đóng đồn trại. Địch đến, hai bên cầm cự với nhau. Qua ba tháng, quân ta giữ vững, địch không thể xâm phạm nổi. Giữa tháng Mạnh thu [tháng Tám], quân thuyền Gia Định ra biển rút lui về, biên cương được yên ổn, bèn tán dương mưu lược tướng soái, viết thành thơ, đến hôm xe trở về thì đem tặng.

Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]