涸海月夜行舟其一

月下孤蓬泛碧潭,
洞庭煙景滿風帆。
櫂歌一曲凌漁渚,
樹色千條霽暮嵐。
滿岸奔濤聲震蕩,
長天浮水影渾涵。
鷁頭傲盡寒光夜,
暘谷金輪上半巖。

 

Hạc Hải nguyệt dạ hành chu kỳ 1

Nguyệt hạ cô bồng phiếm bích đàm,
Động Đình yên cảnh mãn phong phàm.
Trạo ca nhất khúc lăng ngư chử,
Thụ sắc thiên điều tễ mộ lam.
Mãn ngạn bôn đào thanh chấn đãng,
Trường thiên phù thuỷ ảnh hồn hàm.
Nghịch đầu ngạo tận hàn quang dạ,
Dương Cốc kim luân thượng bán nham.

 

Dịch nghĩa

Thuyền nhỏ lẻ loi dưới trăng, lênh đênh nơi đầm xanh biếc,
[Khác nào] cảnh khói sóng ở Động Đình, buồm no gió.
Một khúc hát đò đưa vút lên ở tận bãi chài,
Bóng cây ngàn cành giữa khí núi buổi chiều quang đãng.
Sóng xô đầy bờ, tiếng vang ầm ào,
Bầu trời cao rộng như bềnh bồng, bóng dầm trong nước.
Đầu thuyền thưởng hết đêm trăng lạnh,
Vầng mặt trời vàng ở Dương Cốc đã lên lưng vách núi.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Hạc Hải là phá lớn ở tỉnh Quảng Bình, ở cuối nguồn sông Kiến Giang, thuộc địa phận huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh (tỉnh Quảng Bình), được coi là chốn địa linh.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]