羑里演易處

精微身是道,
動靜性諸天。
守節西郊遠,
遊心太極先。
殷墟非養晦,
羲畫孰鉤玄。
璧馬臣心敬,
蓍龜物理淵。
荒原留石碣,
大像衍韋編。
琴操思韓句,
幽棲耿耿然。

 

Dũ Lý diễn dịch xứ

Tinh vi thân thị đạo,
Động tĩnh tính chư thiên.
Thủ tiết tây giao viễn,
Du tâm thái cực tiên.
Ân Khư phi dưỡng hối,
Hy hoạch thục câu huyền.
Bích mã thần tâm kính,
Thi quy vật lý uyên.
Hoang nguyên lưu thạch kiệt,
Đại tượng diễn vi biên.
Cầm tháo tư Hàn cú,
U thê cảnh cảnh nhiên.

 

Dịch nghĩa

Nghĩa lý tinh vi: thân tức là đạo,
Lúc động lúc tĩnh đều theo tính trời.
Giữ tiết tháo ở miền tây xa xôi,
Để tâm tư trước tiên vào thái cực.
Nếu không có việc dưỡng hối ở Ân Khư,
Thì nét vạch Phục Hy lấy ai phát huy ý huyền diệu.
Dâng ngọc, ngựa, bề tôi tỏ lòng thành kính,
Lý của cỏ thi, mai rùa vốn là sâu xa.
Nơi đồng hoang này còn tấm bia đá,
Lời đại thoán còn đầy ở lề da.
Nhớ khúc Cầm tháo của ông Hàn8,
Mà tấm lòng u uất lại băn khoăn.


Dũ Lý cũng đọc là Dữu Lý, thuộc huyện Thang Âm, tỉnh Hà Nam, tương truyền là nơi vua Trụ giam Chu Văn Vương.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]