政省陪議書懷

旅舍竣巡歲月流,
修防何敢贊宸猷。
尋常膜視誰相識,
牢落髯花訖小休。
元輔曷從推物望,
中書數與論邊籌。
場駒且莫頻維繫,
客思梧桐一葉秋。

 

Chính tỉnh bồi nghị thư hoài

Lữ xá thuân tuần tuế nguyệt lưu,
Tu phòng hà cảm tán thần du.
Tầm thường mô thị thuỳ tương thức,
Lao lạc nhiêm hoa ngật tiểu hưu.
Nguyên phụ hạt tòng suy vật vọng,
Trung thư sổ dữ luận biên trù.
Trường câu thả mạc tần duy hệ,
Khách tứ ngô đồng nhất diệp thu.

 

Dịch nghĩa

Nơi quán khách, ngày tháng trôi qua chậm chạp,
Việc chuẩn bị phòng chống quân địch, đâu dám tán dương mưu lược của nhà vua.
Vốn vẫn bị coi thường, ai là người hiểu nhau?
Râu bạc lưa thưa nên xin nghỉ ngơi đôi chút.
Bậc trọng thần há cần mọi người suy tôn,
Ở sảnh đường bàn chính sự đã nhiều lần bàn luận về kế sách biên cương.
Như con ngựa câu ở trường đua thì không cần phải nhiều lần gò hãm,
Nỗi niềm của người khách này là một lá ngô đồng mùa thu.


Nguyên chú: Tôi thường viện cớ có bệnh mà từ chối công việc, người ta chán vì thấy tôi lười, duy có quan Thiếu bảo thì rất lễ nghĩa coi trọng, mấy lần mời ra bàn chính sự, tôi gắng đến dự, ứng đáp lan man, đàm luận phù phiếm, e bị các bề tôi nắm quyền bính biết mà hạ cố đến thì có khi trở ngại cho kỳ trở về [Bắc], đâu phải là giữ sự vụng về mà im lặng, chỉ là tạm cho hết phiên hạn mà thôi.

Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]