庚戌初春,辦理奉喪大禮,悶中紀懷

祭幄風穿冷素臺,
殯亭露浸引蒼苔。
海山何有涓塵答,
砂水其如歲月催。
大事可當思致孝,
多儀為悅恨無財。
尋常蘊藻推肝膽,
蒿里寧堪罔極哀。

 

Canh Tuất sơ xuân, biện lý phụng tang đại lễ, muộn trung kỷ hoài

Tế ác phong xuyên lãnh tố đài,
Thấn đình lộ tẩm dẫn thương đài.
Hải sơn hà hữu quyên trần đáp,
Sa thuỷ kì như tuế nguyệt thôi.
Đại sự khả đương tư trí hiếu,
Đa nghi vi duyệt hận vô tài.
Tầm thường uẩn tảo thôi can đảm,
Hao lí ninh kham võng cực ai.

 

Dịch nghĩa

Gió xuyên qua màn tế, lạnh tới đài tang,
Đình quàn linh cữu, sương thấm làm rêu xanh mọc.
Ơn non biển, có gì đền đáp mảy may,
Nước trong cát, cứ theo ngày tháng trôi đi.
Có thể đảm đương việc lớn, nghĩ dốc lòng hiếu,
Nhiều nghi thức làm người thích, hận không có của.
Văn chương tầm thường cứ thôi thúc ruột gan,
Ở chốn mộ địa sao chịu nổi lòng thương vô hạn.


Canh Tuất tức năm 1790.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]