吊都司汪大侯其二

知交惟我最憐君,
器宇軒昂好底人。
寒墅能酬農隱樂,
弊袍還耐講官貧。
心非韁鎖能居靜,
化若彈輪即反真。
學院秋樽成永別,
南來悔不覽麒麟。

 

Điếu đô ti Uông Đại hầu kỳ 2

Tri giao duy ngã tối liên quân,
Khí vũ hiên ngang hảo để nhân.
Hàn thự năng thù nông ẩn lạc,
Tệ bào hoàn nại giảng quan bần.
Tâm phi cương toả năng cư tĩnh,
Hoá nhược đàn luân tức phản chân.
Học viện thu tôn thành vĩnh biệt,
Nam lai hối bất lãm Kỳ Lân.

 

Dịch nghĩa

Bạn tri giao duy có tôi là thương bác nhất,
Khí độ hiên ngang, lại tốt với người dưới.
Nhà lá lạnh lẽo cũng đủ vui với cuộc sống ẩn cư làm nghề nông,
Áo bào nát vẫn chấp nhận được cuộc sống nghèo của chức giảng quan.
Lòng không bị bó buộc nên có thể sống tĩnh tại,
Việc giáo hoá như bánh xe, liền khiến học trò trở lại với điều chân.
Chén rượu mùa thu nơi nhà học thành ra chén rượu vĩnh biệt,
Hối hận là khi vào Nam đã không thăm núi Kỳ Lân.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]