答示校理舍弟其三

桓桓鎧甲拜天閽,
舟騎雄臨水草村。
占斗喜傳軍灶盛,
望洋察視敵帆存。
結旌霜肅資群帥,
渤浪塵清繫此番。
樞務總憑閒處置,
閣臣乘月泛芳樽。

 

Đáp thị hiệu lý xá đệ kỳ 3

Hoàn hoàn khải giáp bái thiên hôn,
Chu kị hùng lâm thuỷ thảo thôn.
Chiêm đấu hỉ truyền quân táo thịnh,
Vọng dương sát thị địch phàm tồn.
Kết tinh sương túc tư quần soái,
Bột lãng trần thanh hệ thử phiên.
Xu vụ tổng bằng nhàn xử trí,
Các thần thừa nguyệt phiếm phương tôn.

 

Dịch nghĩa

Mặc áo giáp uy phong bái kiến cửa trời,
Thuỷ quân và kị binh hùng dũng kéo đến những thôn làng miền sông, miền cạn.
Xem những chiếc đấu, mừng vui truyền tin trong quân nhiều bếp,
Trông xa ra ngoài biển để quan sát, thuyền địch vẫn còn.
Cuốn cờ, sương lạnh cũng như muốn giúp các tướng soái,
Sóng trào, bụi trần lắng chính là liên quan đến lần này.
Công việc trong triều thảy đều nhờ vào việc xử trí nhàn nhã,
Kẻ bề tôi trong triều nhân khi trăng sáng rót chén rượu ngon.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]