答示諸女眷其一

詩簪禮弭慎言行,
縫幕忙從促織聲。
萱帳遺來閨閫訓,
柳橋別後室家情。
婦儀須與嫻工則,
孺慕何須筭驛程。
膝下歡愉期不遠,
菊花開落晚秋更。

 

Đáp thị chư nữ quyến kỳ 1

Thi trâm lễ nhị thận ngôn hành,
Phùng mạc mang tùng xúc chức thanh.
Huyên trướng di lai khuê khổn huấn,
Liễu kiều biệt hậu thất gia tình.
Phụ nghi tu dữ nhàn công tắc,
Nhụ mộ hà tu toán dịch trình.
Tất hạ hoan du kỳ bất viễn,
Cúc hoa khai lạc vãn thu canh.

 

Dịch nghĩa

Trâm thi, khuyên lễ: lời nói, việc làm phải thận trọng,
Trong chốn vá may, cần khẩn trương theo tiếng dế “xúc chức” giục giã.
Đạo làm vợ: nhớ lời dạy của nhà huyên để lại,
Tình gia thất: không quên khi cầu liễu chia tay.
Nghĩa vợ, phải nên thạo việc nữ công,
Tình con, sá kể đường xa cách trở.
Dưới gối sum vầy, hẹn chẳng còn xa,
Chỉ độ cuối thu sau, kỳ hoa cúc nở.


Nguyên dẫn: Ông Biên tu, người cùng họ làm thơ giúp các phụ nữ trong nhà, gửi cho tôi, tôi cứ theo vần từng bài đáp lại, nhờ người làm giúp xem hộ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]