答制科督學

滿庭風月滿湖煙,
韻客同遊景萬千。
梅驛多情斟別酒,
梧秋有約繫歸鞭。
講氈春煖絃歌地,
覲轡塵忙羽檄年。
鄭重郵城相記憶,
詞家規矩適方圓。

 

Đáp chế khoa đốc học

Mãn đình phong nguyệt, mãn hồ yên,
Vận khách đồng du cảnh vạn thiên.
Mai dịch đa tình châm biệt tửu,
Ngô thu hữu ước hệ quy tiên.
Giảng chiên xuân noãn huyền ca địa,
Cận bí trần mang vũ hịch niên.
Trịnh trọng bưu thành tương ký ức,
Từ gia quy củ thích phương viên.

 

Dịch nghĩa

Gió trăng đầy sân, khói đầy hồ,
Khách thơ cùng du chơi, muôn ngàn phong cảnh.
Xiết bao tình cảm nơi trạm dịch hoa mai, rót rượu chia biệt,
Có hẹn với cây ngô đồng mùa thu rằng sẽ quất ngựa trở về.
Nệm nơi ngồi dạy học khí xuân ấm áp, là nơi có tiếng đàn ca,
Xe ngựa vào chầu vua lại đúng vào năm ruổi rong trong bụi trần truyền tin quân.
Trịnh trọng nơi nhà trạm bên thành, cùng ghi nhớ,
Thước quy, thước củ của nhà thơ đúng độ vuông độ tròn.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]