答兵奉宜城侯

覽盡三春煦育間,
花晨月夕共誰歡。
強拈禿筆裁丹綍,
遙展愁眉眺碧山。
夢訪仙莊梅影瘦,
醉聽軍舍角聲殘。
便鴻辰復貽芳信,
道是浮生浪得閒。

 

Đáp Binh phụng Nghi Thành hầu

Lãm tận tam xuân hú dục gian,
Hoa thần nguyệt tịch cộng thuỳ hoan.
Cưỡng niêm ngốc bút tài đan phất,
Dao triển sầu mi diểu bích san.
Mộng phỏng tiên trang mai ảnh sấu,
Tuý thinh quân xá giốc thanh tàn.
Tiện hồng thời phục di phương tín,
Đạo thị phù sinh lãng đắc nhàn.

 

Dịch nghĩa

Ngắm hết khoảng thời gian [muôn vật được] nuôi dưỡng trong ba tháng xuân ấm áp,
Hoa sớm trăng khuya biết vui cùng ai?
Gượng cầm chiếc bút cùn để soạn chiếu lệnh,
Giương đôi mi sầu ngắm núi biếc xa xa.
Mơ mình đến thăm chốn tiên có bóng mai gầy,
Khi say nghe tiếng tù và thổi trong doanh quân lúc tàn canh.
Lúc nhờ người đưa thư lại nhận được tin tức tốt đẹp,
Nói là cõi phù sinh này trộm được cảnh thanh nhàn.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Nghi Thành hầu tức Nguyễn Đề (1761-1805), người làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, trấn Nghệ An, con trai Xuân quận công Nguyễn Nghiễm, anh trai thi hào Nguyễn Du.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]