題陽巖摩崖其二

江河運會凭悠悠,
剩愛名山未白頭。
南國輿圖開六洞,
東阿豪杰並千秋。
嵯峨安阜雲屏峙,
襟帶柴涇月色浮。
醉可有亭亭有記,
經洲山水或滁洲。

 

Đề Dương nham ma nhai kỳ 2

Giang hà vận hội bẵng du du,
Thặng ái danh sơn vị bạch đầu.
Nam quốc dư đồ khai lục động,
Đông A hào kiệt tịnh thiên thu.
Tha Nga, Yên Phụ vân bình trĩ,
Khâm Đới, Sài Kinh nguyệt sắc phù.
Tuý khả hữu đình, đình hữu ký,
Kinh Châu sơn thuỷ hoặc Trừ Châu.

 

Dịch nghĩa

Sông nước cơ đồ có thể trông cậy được dài lâu,
Yêu lắm ngọn núi danh tiếng đầu vẫn chưa bạc.
Bản đồ nước Nam mở ra sáu động,
Hào kiệt đời Trần còn mãi ngàn thu.
Tu Nga, Yên Phụ, bức mây cao vút,
Khâm Đới, Sài Kinh, bóng trăng in.
Say có nhà có thể trú, vào nhà bèn ghi lại,
Không phải non nước Kinh Châu thì cũng Trừ Châu.


Bản do Hồng Phi, Hương Nao, Kim Thoa đăng trên Tạp chí Hán Nôm có một số chữ sai. Ở đây sửa theo Nguyễn Hữu Sử (Viện Nghiên cứu tôn giáo).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hồng Phi, Hương Nao, Kim Thoa

Núi sông vận hội dựa dài lâu,
Yêu quý non xanh chửa bạc đầu.
Nam Việt bản đồ khai sáu động,
Đông A hào kiệt trải ngàn thâu.
Tu Nga, Yên Phụ mầu mây vút,
Khâm Đới, Sài Kinh bóng nguyệt sâu.
Rừng đã có đình, đình có ký,
Kinh Châu non nước hoặc Từ Châu.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Sửa lỗi

Nên đổi lại thành
潘廷槐題陽巖摩崖其二
。。。
剩愛名山。。。
嵯峨安阜雲屏峙
襟帶柴涇月色浮。
醉可有亭亭有記,
經洲山水或滁洲。

Thập tải luân giao cầu cổ kiếm
Nhất sinh đê thủ bái Mai hoa !
Chưa có đánh giá nào
Trả lời