再和大明國使余貴其二

春水圍鵝馬似飛,
秋山射鹿肉如坁。
駱駝車御羔羊酒,
牛羖裘裳貂鼠帷。
琢薊幽燕沙世界,
營檀潞【氵孰】雲邊陲。
新朝一革胡風俗,
禮樂衣冠復漢儀。

 

Tái hoạ Đại Minh quốc sứ Dư Quý kỳ 2

Xuân thuỷ vi nga mã tự phi,
Thu sơn xạ lộc nhục như chì.
Lạc đà xa ngự cao dương tửu,
Ngưu cổ cừu thường điêu thử duy.
Trác, Kế, U, Yên sa thế giới,
Doanh, Đàn, Lộ, Thục vân biên thuỳ.
Tân triều nhất cách Hồ Phong tục,
Lễ nhạc y quan phục Hán nghi.

 

Dịch nghĩa

Bên sông xuân săn ngỗng trời, ngựa chạy như bay,
Trong núi thu bắn hươu, thịt chất như gò.
Cưỡi xe lạc đà, uống rượu dê non,
Mặc áo xiêm bằng da thú, nằm màn điêu thử.
Trác, Kế, U, Yên, là những câu châu quận lắm cát,
Doanh, Đàn, Lộ, Thục là những huyện biên thuỳ lắm mây.
Triều mới thay đổi phong tục rợ Hồ,
Khiến lễ nhạc mũ áo trở lại nghi thức đời Hán.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sông xuân săn ngỗng, ngựa chạy bay,
Thu núi bắn hươu, thịt chất đầy.
Xe cưỡi lạc đà, dê rượu uống,
Áo quàng da thú, màn chồn cầy.
U, Yên, Trác, Kế, châu nhiều cát,
Lộ, Thục, Doanh, Đàn, thuỳ lắm mây.
Triều mới đổi thay Hồ rợ tục,
Y quan lễ nhạc Hán xưa bày.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sông xuân săn ngỗng, ngựa bay,
Bắn hươu thu núi, thịt đầy gò xa.
Rượu dê uống cưỡi lạc đà,
Áo quàng da thú, màn hoa chồn cầy.
U, Yên, Trác, Kế, cát đầy,
Doanh, Đàn, Lộ, Thục, lắm mây biên thuỳ.
Triều Hồ tục mới thay tuỳ,
Y quan lễ nhạc lại quy Hán rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời